Nghịch lý có thật, bỏ tỷ USD mua tàu bay nhưng chưa có người lái
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa tháng 9/2023 là 59,16 tỷ USD, giảm 4,7%, tương ứng giảm 2,92 tỷ USD so với tháng 8. Trong đó, xuất khẩu là 30,68 tỷ USD, giảm 6,3%, tương ứng giảm 2,08 tỷ USD; nhập khẩu là 28,48 tỷ USD, giảm 2,9%, tương ứng giảm 839 triệu USD.
Tổng trị giá xuất nhập khẩu 9 tháng/2023 là 496,30 tỷ USD, giảm 11,2%, tương ứng giảm 62,78 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu là 258,97 tỷ USD, giảm 8,5% (tương ứng giảm 24,02 tỷ USD); và nhập khẩu là 237,33 tỷ USD, giảm 14% (tương ứng giảm 38,76 tỷ USD).
Trong tháng 9/2023, cán cân thương mại hàng hóa xuất siêu 2,2 tỷ USD. Tính trong 9 tháng năm 2023, cán cân thương mại hàng hóa của cả nước đã xuất siêu 21,64 tỷ USD.
Trong tháng 9/2023, tổng trị giá hàng hóa xuất khẩu hàng hóa của cả nước là 30,68 tỷ USD, giảm 6,3%, tương ứng giảm 2,08 tỷ USD so với tháng 8/2023.
Lũy kế trong 9 tháng năm 2023, tổng trị giá hàng hóa xuất khẩu của cả nước là 258,97 tỷ USD, giảm 8,5% (tương ứng giảm 24,02 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.
Trong 9 tháng/2023, có tới 6 nhóm hàng trị giá xuất khẩu giảm trên 1 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Đó là điện thoại các loại và linh kiện giảm 6,17 tỷ USD; hàng dệt may giảm 3,94 tỷ USD; giầy dép các loại giảm 3,47 tỷ USD; máy móc thiết bị dụng cụ và phụ tùng giảm 3,36 tỷ USD; gỗ và sản phẩm từ gỗ giảm 2,69 tỷ USD; hàng thủy sản giảm 1,87 tỷ USD. Tính chung, trị giá xuất khẩu của 6 nhóm hàng này giảm tới 17,56 tỷ USD, bằng 73% mức giảm trị giá xuất khẩu của cả nước.
Bên cạnh đó, xuất khẩu một số nhóm hàng trong 9 tháng/2023 vẫn đạt mức tăng cao so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể, hàng rau quả tăng 1,77 tỷ USD; phương tiện, vận tải và phụ tùng tăng 1,47 tỷ USD, gạo tăng 935 triệu USD so với cùng kỳ năm trước.
Xuất khẩu hàng rau quả trong tháng 9/2023 đạt trị giá cao nhất từ trước tới nay, với 667,5 triệu USD, tăng tới 43,7% so với tháng trước.
Tính chung lũy kế trong 9 tháng/2023, trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt tới 4,21 tỷ USD, tăng 72,5% (tương ứng tăng 1,77 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, chủ yếu do tăng mạnh xuất khẩu quả sầu riêng (mã HS 08106000), đạt tới 1,63 tỷ USD, gấp hơn 14 lần so với con số 113 triệu USD của cùng kỳ năm trước.
Trung Quốc là thị trường xuất khẩu hàng rau quả lớn nhất trong 9 tháng/2023, đạt trị giá 2,75 tỷ USD, tăng 160% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 65% trong tổng trị giá xuất khẩu hàng rau quả của cả nước.
Còn xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện trong tháng 9/2023 đạt 5,04 tỷ USD, giảm 2,1% so với tháng trước. Lũy kế trong 9 tháng/2023, xuất khẩu nhóm hàng này là 38,92 tỷ USD, giảm 13,7%, tương ứng giảm 6,17 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
Trong 9 tháng/2023, máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện xuất khẩu đạt 41,41 tỷ USD, giảm 1,1%, tương ứng giảm 475 triệu USD so với cùng kỳ năm trước.
Việt Nam xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện sang các thị trường chủ lực như Hoa Kỳ là 11,82 tỷ USD, tăng nhẹ 1,8%; Hoa Kỳ là 9,98 tỷ USD, tăng 12,2%; EU (27 nước) là 4,4 tỷ USD, giảm 19,2% so với cùng kỳ năm trước.
Trị giá xuất khẩu hàng dệt may trong tháng 9/2023 là 2,57 tỷ USD, đã giảm mạnh giảm 25,5% so với tháng trước. Lũy kế trong 9 tháng/2023, trị giá xuất khẩu nhóm hàng này là 25,10 tỷ USD, giảm 13,6% (tương ứng giảm 3,94 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.
Trong 9 tháng/2023, Việt Nam xuất khẩu hàng dệt may sang các thị trường chủ lực như xuất sang Hoa Kỳ là 11,01 tỷ USD, giảm 20,6%; xuất sang EU (27 nước) là 2,9 tỷ USD giảm 13,7%; xuất sang Hàn Quốc là 2,43 tỷ USD, giảm 3,6%. Bên cạnh đó, xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Nhật Bản đạt 2,94 tỷ USD, tăng nhẹ 0,6% so với cùng kỳ năm trước.
Bích Vân