Lexology Anh chỉ ra 9 lý do nhà đầu tư nước ngoài nên đầu tư vào Việt Nam
Vừa qua, trang Lexology của Anh đã có bài viết với tiêu đề “9 reasons why foreign investors should invest in Vietnam” (9 lý do nhà đầu tư nước ngoài nên đầu tư vào Việt Nam) để nói về tiềm năng vô cùng dồi dào khiến hàng loạt các nhà đầu tư toàn cầu thu hút tại Việt Nam.
Theo Lexology, tại khu vực Đông Nam Á, Việt Nam được coi là điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư đến từ các quốc gia. Theo thống kê của Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), tính đến ngày 20/8/2020, cả nước có 32.539 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký gần 381,2 tỷ USD.
Vốn thực hiện lũy kế của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài ước tính đạt 223,1 tỷ USD, bằng 58,5% tổng vốn đăng ký còn hiệu lực với Hàn Quốc đứng thứ nhất, Nhật Bản đứng thứ hai, tiếp theo là Singapore, Đài Loan và Hồng Kông.
Để minh chứng cho điều trên, Asia Legal liệt kê ra 9 lý do khiến các nhà đầu tư nước ngoài chọn Việt Nam là điểm đến đầu tư tiềm năng:
Thứ nhất, Việt Nam có vị trí địa lý đặc biệt thuận lợi khi sở hữu bờ biển dài (3.260 km), nhiều cảng biển nước sâu, là cửa ngõ giao thương hàng hóa quốc tế bằng đường biển. Bên cạnh đó, Việt Nam còn là quốc gia láng giềng với Trung Quốc, một trong những nền kinh tế hàng đầu thế giới hiện nay.
Thứ hai, tình hình chính trị ổn định
Sự ổn định chính trị của Việt Nam là một trong những yếu tố hấp dẫn các nhà đầu tư đến Việt Nam và điều này cũng được bạn bè quốc tế đánh giá và công nhận. Nếu nhìn sang một số nước khác trong khu vực, có thể dễ dàng nhận thấy hầu hết các nước đều đã trải qua các cuộc đảo chính, khủng hoảng chính trị, trong khi đó, nền chính trị của Việt Nam luôn ổn định, đảm bảo sự nhất quán trong chính sách phát triển kinh tế và thu hút đầu tư nước ngoài.
Thứ ba, Việt Nam được đánh giá là một quốc gia có nền kinh tế ổn định và năng động
Bất chấp những khó khăn chung của kinh tế thế giới, 9 tháng đầu năm 2019, Việt Nam vẫn được đánh giá là quốc gia có nền kinh tế tăng trưởng nhanh và ổn định hàng đầu khu vực và thế giới. Cụ thể, GDP 9 tháng đầu năm 2019 ước tính tăng 6,98%, cao nhất so với cùng kỳ 9 năm gần đây. Chế biến, chế tạo tăng 11,37%.
Thị trường tiêu thụ ngày càng mở rộng, nguồn cung hàng hóa dồi dào. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 11,6%; lượng khách du lịch quốc tế tăng 10,8%. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu ước đạt 382,72 tỷ USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 194,3 tỷ USD, tăng 8,2% và xuất siêu 5,9 tỷ USD, với 26 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD.
Thứ tư, Việt Nam có chính sách đầu tư nước ngoài toàn diện và nhiều ưu đãi
Việt Nam luôn mở cửa thị trường, khuyến khích và thu hút các nhà đầu tư nước ngoài thông qua các cải cách thủ tục hành chính và ưu đãi đầu tư. Điển hình là Luật Đầu tư 2020 và Luật Gia hạn 2020, có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2021 tiếp tục thể hiện chính sách đầu tư nước ngoài cởi mở của Việt Nam bằng cách cắt giảm một số thủ tục đầu tư hành chính.
Thứ năm, môi trường kinh doanh không ngừng được cải thiện
Năm 2019, nhiều chỉ số về môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh của Việt Nam được cải thiện. Năng lực cạnh tranh 4.0 tăng 3,5 điểm (từ 58 điểm lên 61,5 điểm), tăng 10 bậc (từ thứ 77 lên 67). Chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu (GII) tăng 3 bậc với 6/7 nhóm chủ chốt tăng điểm. Năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực du lịch và lữ hành tăng 4 bậc (từ hạng 67 lên hạng 63).
Các bộ, cơ quan nhà nước ngày càng nhận thức rõ trách nhiệm của mình và tham gia tích cực vào việc cải thiện điểm số và xếp hạng chỉ số trong các lĩnh vực kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình.
Thứ sáu, lực lượng lao động trẻ và dồi dào
Việt Nam là nước có cơ cấu dân số trẻ, với gần 88% dân số trong độ tuổi 25-59 tham gia lực lượng lao động, trong đó gần 40% tốt nghiệp trung học phổ thông; 23,1% đã được đào tạo có bằng cấp hoặc chứng chỉ. Ngoài ra, lực lượng lao động Việt Nam cũng được đánh giá cao nhờ sự chăm chỉ, trình độ học vấn cao và dễ đào tạo. Việt Nam cũng đã, đang và sẽ tiếp tục đầu tư cho giáo dục và đào tạo hơn các nước đang phát triển khác. Đây là một trong những lợi thế cạnh tranh của Việt Nam so với các thị trường lao động trong khu vực.
Thứ bảy, chi phí lao động cạnh tranh
Mặc dù mức lương tối thiểu vùng tăng hàng năm, Việt Nam vẫn là nước có chi phí lao động thấp. Lương ở Việt Nam vẫn chưa bằng một nửa lương ở Trung Quốc. Việc tăng lương ở Trung Quốc đã buộc các nhà sản xuất phải tìm kiếm thị trường có chi phí nhân công thấp hơn. Việt Nam với mức lương tối thiểu thấp và nền kinh tế đang phát triển là một lựa chọn thay thế chi phí thấp cho Trung Quốc.
Thứ tám, cơ sở hạ tầng và công nghệ ngày được đồng bộ
Trước đây, hạ tầng kỹ thuật, nhất là hạ tầng giao thông còn hạn chế được xác định là một trong những nguyên nhân tạo rào cản vô hình trong quá trình thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Tuy nhiên, trong thời gian qua, để tháo gỡ những rào cản này, chính quyền và các địa phương đã tích cực triển khai thu hút mọi nguồn lực đầu tư tốt cơ sở hạ tầng, đường giao thông. mạch, sân bay, đường ra cửa khẩu, khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, …
Thứ chín, Việt Nam là thành viên của nhiều hiệp định thương mại
Một bằng chứng khác để chứng minh sự cởi mở về kinh tế của Việt Nam là Việt Nam đã và đang tham gia nhiều hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương với nhiều quốc gia và khu vực để thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam như các hiệp định thương mại song phương với Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Cộng đồng kinh tế ASEAN, CPTPP, v.v. và gần đây là Hiệp định Thương mại Tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EVFTA).
Bảo Trâm (Theo Lexology)