Khi nào bị bắt lỗi xe không chính chủ
Gần đây nhiều người chia sẻ các bài viết ” Đề nghị xem lại việc xử phạt xe không chính chủ” , ” Phải xin ý kiến nhân dân trước khi thực hiện…”; .. Vậy hiểu như thế nào cho đúng về việc này ?
Xử phạt “xe không chính chủ” không phải là quy định mới, mà được quy định từ năm 2016 tại Nghị định 46/2016/NĐ-CP. Và theo điểm a khoản 4, điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì lỗi “xe không chính chủ” là hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe khi mua, được cho, được tặng,.. Như vậy, không có văn bản pháp luật nào quy định từ xe không chính chủ; mà theo quy định xe không chính chủ là hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên mình khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế.
Khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định: Việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4, điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định này chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe.
Theo đó, hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe máy, ô tô chỉ bị xử phạt nếu được xác minh để phát hiện hành vi vi phạm trong 02 trường hợp:
– Thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông;
– Qua công tác đăng ký xe
Như vậy, lỗi “xe không chính chủ” không phải cứ đi xe của người khác thì sẽ bị phạt tiền mà chỉ bị xử phạt nếu được xác minh để phát hiện hành vi vi phạm khi thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông và qua công tác đăng ký xe.
Xe không chính chủ bị phạt bao nhiêu?
Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe bị xử phạt như sau:
1.Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe máy.
– Cá nhân bị phạt từ 400.000 – 600.000 đồng.
– Tổ chức bị phạt tiền từ 800.000 đồng – 1.2 triệu đồng.
Điểm a khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
2. Không làm thủ tục đăng ký sang tên ô tô.
– Cá nhân bị phạt từ 02 – 04 triệu đồng.
– Tổ chức bị phạt từ 04 – 08 triệu đồng.
Điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Thu An (TH)