6 điểm mới về cư trú liên quan đến mọi người dân kể từ 1-7
Luật cư trú 2020 đã có những quy định mới liên quan đến cư trú giúp đơn giản hoá thủ tục hành chính, tiết kiệm thời gian cho người dân.
Thời gian qua PV nhận được nhiều thông tin của bạn đọc gửi về thắc mắc liên quan đến những quy định mới của Luật Cư trú 2020 sẽ có hiệu lực từ 1-7-2021.
Liên quan đến vấn đề trên, PV giới thiệu một số quy định mới trong Luật Cư trú 2020 có hiệu lực từ 1-7 tới đây mà người dân hay gặp.
– Nhập hộ khẩu vào TP.HCM, Hà Nội… không cần điều kiện phải có tạm trú: Theo quy định hiện hành tại Luật Cư trú 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2013) thì một trong những điều kiện bắt buộc phải có để một công dân từ tỉnh khác muốn đăng ký thường trú tại các thành phố trực thuộc trung ương (TP.HCM, Hà Nội…) là phải có thời gian tạm trú từ một hoặc hai năm trở lên.
Tại Luật Cư trú 2020, quy định này đã được bãi bỏ. Tuy nhiên, từ 1-7, để đăng ký thường trú, công dân phải đáp ứng đủ các điều kiện theo Điều 20 Luật Cư trú về điều kiện đăng ký thường trú. Một số ví dụ về các điều kiện đó là:
– Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong trường hợp vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con…
– Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện đó khi là chủ phương tiện hoặc được chủ phương tiện đó đồng ý cho đăng ký thường trú…v.v…
– Không cấp mới, cấp lại sổ hộ khẩu, sổ tạm trú: Theo quy định tại khoản 3, Điều 38 Luật Cư trú 2020 thì kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành (từ 1-7-2021) sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31-12-2022.
Trường hợp thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.
– Chín trường hợp bị xoá đăng ký thường trú
Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký thường trú:
1. Chết, có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết.
2. Ra nước ngoài để định cư.
3. Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 của Luật này.
4. Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng.
5. Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
6. Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này.
7. Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới. Trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này.
8. Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó.
9. Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.
Đối chiếu với các quy định hiện hành tại Luật cư trú 2006 thì Luật cư trú 2020 đã bổ sung thêm sáu trường hợp bị xoá thường trú (từ trường hợp thứ 4 đến trường hợp thứ 9 như đã nêu trên).
– Năm địa điểm cấm đăng ký thường trú mới
Theo Điều 23 Luật Cư trú 2020, địa điểm công dân bị cấm đăng ký thường trú gồm:
– Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử – văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.
– Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.
– Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.
– Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
– Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Phòng đi thuê phải ít nhất 8 m2/người mới được đăng ký thường trú
Luật Cư trú 2020 bổ sung quy định điều kiện đăng ký thường trú vào chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ.
Cụ thể, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ nếu bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 8m2 sàn/người (Điểm b Khoản 3 Điều 20).
Đồng thời, người này còn phải được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ.
– Giảm thời gian giải quyết đăng ký thường trú từ 15 ngày xuống còn 7 ngày
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 22 Luật cư trú 2020 về thủ tục đăng ký thường trú thì trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Đồng thời, cơ quan đăng ký cư trú thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú, trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Như vậy, so với quy định hiện hành thì Luật cư trú 2020 đã giảm thời gian đăng ký thường trú cho người dân từ 15 ngày xuống còn bảy ngày.
ĐẶNG LÊ/ PLO